Theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới – WHO, chỉ số huyết áp chuẩn được tính như trong bảng sau:
Độ tuổi | Nam | Nữ | ||
Huyết áp tối da | Huyết áp tối thiểu | Huyết áp tối da | Huyết áp tối thiểu | |
15 – 19 | 120 | 70 | 111 | 67 |
20 – 29 | 124 | 75 | 114 | 69 |
30 – 39 | 126 | 79 | 118 | 73 |
40 – 49 | 130 | 83 | 126 | 78 |
50 – 59 | 137 | 85 | 134 | 81 |
60 – 69 | 143 | 84 | 139 | 81 |
70 – 79 | 145 | 82 | 146 | 79 |
Huyết áp được viết thành hai con số, chẳng hạn như 112/78 mm Hg. Con số ở trên - số tâm thu, là huyết áp khi tim đập/co bóp. Con số ở dưới, huyết áp tâm trương, là huyết áp khi tim nghỉ giữa hai lần đập. Huyết áp bình thường thấp hơn 120/80 mm Hg.
Đối với người lớn, huyết áp tâm thu từ 120 đến 139, hoặc huyết áp tâm trương từ 80 đến 89 (hoặc cả hai), là "tiền cao huyết áp". Huyết áp cao là huyết áp tâm thu duy trì từ 140 trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương duy trì từ 90 trở lên trong một khoảng thời gian.
Huyết áp thấp (Hypotension) là chỉ số huyết áp đo được thấp hơn 90/60 mmHg. Tuy nhiên chỉ số huyết áp chỉ mang tính tham khảo. Bên cạnh đó, các triệu chứng mệt mỏi, ngủ gà, sợ lạnh, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt nặng hơn là choáng váng, ngất xỉu… cũng là dấu hiệu cơ bản của căn bệnh này
Huyết áp cao và huyết áp thấp đều rất nguy hiểm, cần được kiểm soát và điều trị tích cực. Bên cạnh uống thuốc, cần phải có cuộc sống lành mạnh, thoải mái trách căng thẳng, ăn uống đầy đủ hợp lý, thường xuyên tập thể dục .Tại 466 NGUYỄN THỊ MINH KHAI, P.2, Q.3 TP. HỒ CHÍ MINH, Hiện có bán các sản phẩm cho người huyết áp cao, người huyết áp thấp, bình ổn huyết áp. Hàng chất lượng tốt, toàn là thiên nhiên, không có phản ứng phụ.